MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN LƯU Ý TRƯỚC NGÀY SỔ HỘ KHẨU GIẤY HẾT GIÁ TRỊ SỬ DỤNG

1. Khai tử sổ hộ khẩu từ ngày 01/01/2023

Tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú nêu rõ, Sổ hộ khẩu chỉ được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Như vậy từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy chính thức bị “khai tử” và hết giá trị sử dụng. Thay vào đó, cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.

Một số người có nhầm lẫn tai hại về việc bỏ hộ khẩu là không sử dụng, quản lý các thông tin về cư trú công công dân, người dân không cần đăng ký hộ thường trú, nhập hộ khẩu... Tuy nhiên, bỏ Sổ hộ khẩu giấy ở đây tức là bỏ hình thức quản lý dữ liệu cư trú bằng sổ sách, giấy tờ.

Nhà nước vẫn duy trì quản lý hộ khẩu, chỉ là thay thế hình thức quản lý thông tin sang phần mềm công nghệ thông tin hiện đại, hiệu quả hơn. Người dân vẫn cần làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây...

Thông tin về nơi cư trú của công dân sẽ được cập nhật lên hệ thống điện tử để quản lý thống nhất. Trong đó, mỗi người sẽ có một mã định danh cá nhân riêng thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan về tên, tuổi, giới tính, ngày sinh, quan hệ nhân thân…

2. Sổ hộ khẩu cũ có bị thu hồi không?

Đối với những người không thực hiện thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến Sổ hộ khẩu giấy, cơ quan Công an sẽ không thu lại. Sang năm 2023, khi những cuốn sổ này không còn giá trị, người dân có quyền giữ lại để làm kỷ niệm.

Trước ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy vẫn có giá trị sử dụng bình thường, do đó khi người dân đến thực hiện các thủ tục thay đổi, bổ sung thông tin về cư trú, Công an sẽ thu lại cuốn Sổ hộ khẩu giấy nhằm tránh việc người dân mang sổ này đi thực hiện các giao dịch khác khi thông tin đã bị thay đổi.

Người dân chỉ bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy nếu thực hiện một trong các thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA:

- Thủ tục đăng ký thường trú; Thủ tục xóa đăng ký thường trú;

- Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Thủ tục tách hộ;

- Thủ tục đăng ký tạm trú; Thủ tục gia hạn tạm trú; Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin có trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Khi người dân thực hiện một trong các thủ tục trên, bên cạnh việc thu Sổ hộ khẩu - cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu đã thu.

3. Tài khoản định danh cá nhân dùng thay Sổ hộ khẩu như thế nào?

3.1. Tài khoản định danh là gì?

Để quản lý thống nhất thông tin trên môi trường điện tử, Nhà nước gắn cho mỗi cá nhân, tổ chức một danh tính điện tử riêng.

Việc đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với mỗi cá nhân, tổ chức được gọi là định danh điện tử.

Hoạt động định danh và danh tính điện tử được quản lý bởi một hệ thống chung do Bộ Công an xây dựng. Thông qua hệ thống này, cá nhân, tổ chức có thể thực hiện việc đăng ký, tạo lập và quản lý tài khoản định danh điện tử của chính mình.

Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP giải thích: Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác.

Trong tài khoản định danh điện tử được đồng bộ các thông tin cơ bản về nhân thân như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, giới tính... và cả các giấy tờ, thông tin quan quan trọng khác như thẻ bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe, mã số thuế...

Danh tính, tài khoản định danh của mỗi cá nhân, tổ chức đều sử dụng duy nhất một mã số là mã định danh. Số này được cấp từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác.

Đối với cá nhân, Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, trong đó 06 số đầu lần lượt là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số cuối cùng là khoảng số ngẫu nhiên.

3.2. Tài khoản định danh cá nhân dùng thay Sổ hộ khẩu như thế nào?

Trước kia, khi công nghệ thông tin chưa thực sự phát triển và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa ra đời, các cơ quan Nhà nước chủ yếu quản lý thông tin người dân bằng giấy tờ, sổ sách.

Chính vì vậy mà Sổ hộ khẩu trở thành một trong những giấy tờ không thể thiếu để chứng minh nhân thân, nơi cư trú trong các giao dịch, thủ tục hành chính.

Tuy nhiên trong những năm gần đây, nước ta đã có sự phát triển vượt bậc về công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia được đưa vào hoạt động ở nhiều lĩnh vực. Các loại giấy tờ, sổ sách dần được thay thế, quản lý thống nhất trên môi trường điện tử.

Tại Nghị quyết số 121/NQ-CP ngày 11/9/2022, Chính phủ đã giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố rà soát, điều chỉnh, bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng thẻ Căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân.

Theo đó, người dân có thể sử dụng Căn cước công dân, tài khoản định danh cá nhân thay thế Sổ hộ khẩu để chứng minh nhân thân, cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính.

4. Cần làm gì trước ngày Sổ hộ khẩu bị khai tử?

4.1. Xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú 

Sổ hộ khẩu thường được sử dụng trong các thủ tục, giao dịch cần chứng minh thông tin về cư trú.

Khi Sổ hộ khẩu giấy không còn giá trị sử dụng, công dân có thể sử dụng Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế trong các trường hợp cần xuất trình giấy tờ chứng minh thông tin cư trú

Nội dung của giấy này bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.

Căn cứ quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, công dân có thể yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 02 cách:

- Cách 1: Đến trực tiếp cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020:

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

- Cách 2: Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.

4.2. Làm Căn cước công dân gắn chip

Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân nêu rõ, Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân.

Theo đó, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đã hướng dẫn các Bộ, ngành phương thức sử dụng thông tin công dân thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu.

Người dân có thể sử dụng Căn cước công dân gắn chip là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú khi làm thủ tục tại các cơ quan hành chính Nhà nước.

Khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên Căn cước công dân khi yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân.

Trên mặt thẻ Căn cước công dân thể hiện các thông tin cơ bản về: Số Căn cước công dân (chính là số định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ảnh chân dung; Giới tính; Ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày thẻ hết hạn; Vân tay; Ngày cấp thẻ; Đặc điểm nhân dạng; …

Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng còn có thể sử dụng thiết bị đọc chíp để trích xuất thông tin.

Con chip trên thẻ Căn cước công dân hiện nay có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, khóa bảo mật công khai, ứng dụng mật khẩu một lần…

4.3. Đăng ký tài khoản định danh điện tử

Theo Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, tài khoản định danh cá nhân của công dân Việt Nam có 02 mức độ với giá trị sử dụng như sau:

- Mức độ 1: Có giá trị chứng minh thông tin trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân.

- Mức độ 2:

  • Tương đương với sử dụng Căn cước công dân trong các giao dịch có yêu cầu xuất trình Căn cước công dân.

  • Cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để đối chiếu khi phải xuất trình giấy tờ đó.

Với tài khoản định danh cá nhân mức độ 1, người đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp tự đăng ký thông qua ứng dụng VNelD trên điện thoại.

Với tài khoản định danh mức độ 2, công dân phải trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp CCCD để làm thủ tục đăng ký.

5. Quy định về xuất trình Sổ hộ khẩu được sửa đổi, bãi bỏ trong tháng 12/2022

Trước thời điểm Sổ hộ khẩu chính thức bị “khai tử”, Chính phủ đã có chỉ đạo liên quan đến các quy định về việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu giấy.

Cụ thể, tại Nghị quyết 143/NQ-CP ngày 04/11/2022, Chính phủ đã giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khấu giấy, Sổ tạm trú giấy để trình Chính phủ ban hành trong tháng 12/2022.

Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu của Luật Cư trú năm 2020 về việc bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022.

Các Bộ, ngành, địa phương cần sửa đổi, bổ sung các văn bản thuộc thẩm quyền có yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy để ban hành trước ngày 31/12/2022.

Trần Thuỳ Trang - Khoa LLCT

DKTS

Cán bộ tư vấn

Mr. Hạnh 0982.790924
Mr. Bình 0989.465017
Mr. Giao 0374.815299
Mr. Bằng 0988.265268
Mr. Hải 0963.892678
Mrs. Thúy 0988.384555
Mr. Thọ 0972 141 081
Mrs. Yến 0982.628428
Mss. Dương 0977.631986
Mss. Phương 0348.671196

Lượt truy cập

1440693

      Trang web hiện có: 140 khách

Liên kết web

banner gdnn  

so lao dongthuong binh va xa hoi tinh vinh phuc 20170715